Từ 1/1/2026: người lao động đi làm việc ở nước ngoài được vay tới 100% chi phí trước xuất cảnh

Từ ngày 1/1/2026, Nghị định số 338/2025/NĐ-CP (ban hành 25/12/2025) chính thức có hiệu lực, quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm 2025 về chính sách hỗ trợ tạo việc làm. Nghị định được đánh giá tạo ra thay đổi lớn ở “3 điểm chạm” mà người dân và doanh nghiệp quan tâm nhất: hạn mức vay – thời hạn vay – nhóm đối tượng thụ hưởng, đồng thời bổ sung quy định rõ ràng về cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Hạn mức vay mới: tối đa 10 tỷ đồng cho cơ sở sản xuất, 200 triệu đồng cho người lao động

Theo Nghị định 338, mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được xác định tối đa 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng/01 lao động được hỗ trợ; còn với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng. Trường hợp địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội bảo đảm, UBND cấp tỉnh có thể trình HĐND cùng cấp quyết định mức vay cao hơn đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

Thời hạn vay: tối đa 120 tháng, quy trình xử lý hồ sơ trong 7 ngày làm việc

Về thời hạn vay vốn cho nhóm chính sách “tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm”, Nghị định quy định tối đa 120 tháng. NHCSXH sẽ căn cứ nguồn vốn và khả năng trả nợ để thỏa thuận thời hạn cụ thể với người vay. Đáng chú ý, thời gian phản hồi kết quả phê duyệt được nêu rõ: trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, NHCSXH thông báo kết quả và hướng dẫn thủ tục theo hướng thuận lợi, linh hoạt.

Lãi suất: gắn “neo” theo lãi suất hộ nghèo, có cơ chế cho nợ quá hạn

Một điểm quan trọng khác là cách tính lãi suất vay được “neo” theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng quy định từng thời kỳ. Trong đó có nhóm áp dụng mức 127% lãi suất hộ nghèo, và nhóm áp dụng bằng lãi suất hộ nghèo; lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay tương ứng.

Đáng chú ý, quy định mới dành riêng một chương mục quan trọng về cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng – nhóm đối tượng vốn chịu áp lực tài chính lớn ngay từ giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, chi phí dịch vụ và các khoản trước khi xuất cảnh.

Vay tối đa 100% chi phí trước khi đi: “gỡ nút thắt” vốn đầu vào

Theo quy định về mức vay (Điều 12), người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thể được xem xét vay tối đa bằng 100% tổng chi phí mà người lao động phải trả trước khi đi. Khoản chi này được tính theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ/đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, không bao gồm những khoản đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định liên quan.

Điểm thay đổi này được kỳ vọng giải tỏa áp lực “xoay tiền gấp” trước xuất cảnh – vốn là rào cản khiến nhiều lao động bỏ lỡ cơ hội hoặc phải tìm đến kênh vay không chính thức, tiềm ẩn rủi ro lãi suất cao.

Vay trên 200 triệu đồng sẽ phải có bảo đảm tiền vay

Cùng với việc mở rộng mức vay, Nghị định cũng đặt ra nguyên tắc quản trị rủi ro: với mức vay trên 200 triệu đồng, người lao động phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Điều 13).

Quy định này nhằm cân bằng giữa mục tiêu hỗ trợ và yêu cầu an toàn nguồn vốn, đặc biệt trong bối cảnh khoản vay phục vụ nhu cầu lớn, thời gian hoàn vốn phụ thuộc vào ổn định việc làm và thu nhập của người lao động ở nước ngoài.

Thời hạn vay “bám hợp đồng”: tối đa bằng thời hạn hợp đồng, không tính gia hạn

Về thời hạn vay (Điều 14), Nghị định quy định thời hạn vay tối đa bằng thời hạn hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, không bao gồm thời gian gia hạn hợp đồng. Nói cách khác, “khung” trả nợ sẽ gắn chặt với hợp đồng lao động ban đầu, giúp người vay chủ động kế hoạch tài chính, đồng thời tạo cơ sở rõ ràng cho ngân hàng trong quản lý khoản vay.

Lãi suất theo cơ chế “neo” và có lãi quá hạn

Nghị định cũng quy định nguyên tắc về lãi suất vay vốn (Điều 15) theo các nhóm đối tượng xác định trong Luật Việc làm 2025, trong đó có cơ chế tính lãi suất gắn với lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng quy định. Đồng thời, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay tương ứng.

Hồ sơ vay vốn: siết rõ giấy tờ cốt lõi, bổ sung yêu cầu khi vay lớn

Theo Điều 16 – Hồ sơ vay vốn, bộ hồ sơ cơ bản gồm:

  • Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu NHCSXH ban hành;
  • Bản sao/bản sao kèm bản chính để đối chiếu của hợp đồng đưa đi làm việc ở nước ngoài;
  • Bản sao hộ chiếu còn thời hạn của người lao động;
  • Giấy tờ chứng minh thuộc diện ưu tiên (nếu có);
  • Hồ sơ tài sản bảo đảm nếu mức vay trên 200 triệu đồng;
  • Một số giấy tờ liên quan khác theo tình huống phát sinh (ví dụ văn bản hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền nếu có).

Nhìn chung, cấu trúc hồ sơ được thiết kế theo hướng “đủ – đúng – đối chiếu được”, ưu tiên các giấy tờ trọng yếu để xác định rõ hợp đồng, nhân thân, và điều kiện vay.

Quy trình xử lý: NHCSXH phản hồi trong 7 ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ

Về thủ tục giải quyết (Điều 17), Nghị định nêu rõ: người lao động nộp hồ sơ vay vốn tại NHCSXH. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, NHCSXH thông báo kết quả phê duyệt cho vay, đồng thời hướng dẫn chi tiết thủ tục theo hướng thuận lợi, linh hoạt.

Riêng nội dung xử lý nợ bị rủi ro đối với khoản vay hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài sẽ thực hiện theo quy định về xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH.

5 điểm người lao động cần nhớ

  1. Có thể vay tối đa 100% chi phí trước xuất cảnh theo hợp đồng.
  2. Vay trên 200 triệu đồng: phải bảo đảm tiền vay.
  3. Thời hạn vay tối đa = thời hạn hợp đồng, không tính gia hạn.
  4. Hồ sơ cần các giấy tờ “xương sống”: đơn đề nghị – hợp đồng – hộ chiếu (+ tài sản bảo đảm nếu vay lớn).
  5. NHCSXH phản hồi kết quả trong 07 ngày làm việc khi hồ sơ đã đầy đủ.

Với việc nâng trần hỗ trợ chi phí đầu vào và quy trình giải quyết được “đóng khung” rõ thời gian, chính sách mới được kỳ vọng giúp người lao động tiếp cận nguồn vốn chính thức dễ hơn, giảm lệ thuộc vào vay nóng/đầu nậu tài chính, qua đó tăng khả năng chuẩn bị bài bản trước khi ra nước ngoài làm việc.

TIN LIÊN QUAN